Điều kiện, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức

GcnqsdĐ

Công ty Hưng Công Vũng Tàu hân hạnh mang đến cho các bạn đọc thông tin về điều kiện, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

  • Căn cứ Khoản 6 Điều 13 Luật Đất đai 2013. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc sổ đỏ hay gọi đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

a) Đối với tổ chức

Điều 102 Luật Đất đai 2013 quy định về các điều kiện cấp GCNQSDĐ cho tổ chức như sau:

  • Đất đang được tổ chức sử dụng được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích sử dụng đúng mục đích.
  • Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp GCNQSDĐ được giải quyết như sau:

– Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

– Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND huyện để quản lý.

+ Trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp GCNQSDĐ.

+ Trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

b) Đối với cở sở tôn giáo

Khoản 4 Điều 102 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện đối với cơ sở tôn giáo như sau:

  • Được Nhà nước cho phép hoạt động;
  • Không có tranh chấp;
  • Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a) Đối với tổ chức

Trình tự cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trong nước được quy định tại Điều 25 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp GCNQSDĐ phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
  • Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất. Nếu diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b) Đối với cơ sở tôn giáo

Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp GCNQSDĐ cho cơ sở tôn giáo được thực hiện như sau:

  • Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau:

– Tổng diện tích đất đang sử dụng;

– Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác,..);

– Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;

– Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

      – Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;

– Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;

– Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.

  • Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý và có đủ điều kiện thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

4. Liên hệ tư vấn thủ tục pháp lý

Liên hệ ngay hôm nay để được tư vấn cụ thể hơn. Đây có thể là quyết định tốt nhất về tư vấn đầu tư nhà đất mà bạn từng thực hiện. Khi liên hệ với một khách hàng mới, chúng tôi muốn tìm hiểu càng nhiều càng tốt về nhu cầu của khách hàng từ thời điểm bắt đầu để có thể có được những nhân sự tốt nhất làm việc với bạn.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ – ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG CÔNG

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG CÔNG VŨNG TÀU