Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh Chấp đất đai (2)

1.   Hòa giải tranh chấp đất đai

a)   Khái niệm

  • Hòa giải tranh chấp đất đai là việc các bên tranh chấp tự thỏa thuận, thương lượng với nhau về việc giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải có thể do các bên tự thực hiện hoặc có sự tham gia của bên thứ ba. Kết quả hòa giải cần được cơ quan có thẩm quyền công nhận bằng văn bản mới đảm bảo giá trị pháp lý.
  • Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hòa giải. Trong một số trường hợp, việc hòa giải tại UBND xã là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện. Hình thức hòa giải tại Tòa án được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

b)   Trình tự các bước giải quyết tranh chấp đất đai bằng hòa giải.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai gồm có 4 bước như sau:

  • Bước 1: Làm và nộp đơn đề nghị UBND hòa giải tranh chấp đất đai.

Cách 1: Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của UBND.

Cách 2: Thông qua dịch vụ bưu chính tới UBND.

  • Bước 2: Tham gia phiên hòa giải theo lịch triệu tập của UBND.

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu hòa giải tranh chấp, UBND xã có trách nhiệm tổ chức phiên hòa giải theo quy định và triệu tập các bên liên quan tới phiên làm việc này.

– Tại phiên hòa giải, các bên tranh chấp có quyền nêu rõ quan điểm, ý kiến của mình về vụ việc và trao đổi với bên còn lại cùng tìm ra cách giải quyết vụ việc.

  • Bước 3: Kết thúc thủ tục hòa giải.

c)    Kết quả thủ tục hòa giải

  • Nếu hòa giải tranh chấp đất đai thành:

– Việc hòa giải thành phải được lập biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của ban hòa giải và UBND xã/phường. Nếu trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Các trường hợp khác thì gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Nếu hòa giải tranh chấp đất đai không thành:

– Việc hòa giải không thành cũng phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên có mặt tại phiên hòa giải, có xác nhận của ban hòa giải và UBND xã/phường.

2.   Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai

a)   Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND:

Điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

  • Trường hợp tranh chấp mà hai bên không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật này thì được chọn một trong hai hình thức: Yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoặc khởi kiện lên Tòa án nhân dân.
  • Trường hợp chọn hình thức yêu cầu UBND giải quyết tranh chấp thì thẩm quyền giải quyết như sau:

– Chủ tịch UBND huyện giải quyết các tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Nếu không đồng ý, có thể khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

– Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

b)   Các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND gồm 4 bước:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai;

– Giấy tờ nhân thân của người yêu cầu giải quyết tranh chấp; (CMND bản sao, hộ chiếu bản sao, CCCD bản sao);

– Hộ khẩu/sổ tạm trú của người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Các giấy tờ chứng minh việc mình sử dụng đất là hợp pháp;

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi về sự xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

– Biên bản hòa giải tại cấp xã/phường (nếu thuộc trường hợp bắt buộc phải hòa giải/trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất/tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

  • Bước 2: Nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới Ủy ban nhân dân bằng một trong hai cách sau:

Cách 1: Nộp trực tiếp tại bộ phận 1 cửa của UBND vào các ngày tiếp nhận hồ sơ.

Cách 2: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai qua đường bưu điện

  • Bước 3: Chấp hành trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tranh chấp theo lịch triệu tập của cơ quan UBND.

– Theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam, Cơ quan nhà nước triệu tập công dân phải thông qua văn bản và gửi tới đúng người nhận. Tuy nhiên trên thực tế, để tạo điều kiện và rút ngắn thời gian cho các bên thì UBND có thể triệu tập các bên qua hình thức điện thoại, thông báo vẫn được coi là phù hợp.

– Thời hạn để UBND giải quyết tranh chấp đất đai là 45 ngày tính từ khi hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp được tiếp nhận

3.   Khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án.

a)   Các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về các vụ án tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân như sau:

  • Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết bao gồm những vụ án có hay không có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Trong đó:

– Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai khi có một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

b)   Các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.

Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án gồm:

  • Bước 1:Nộp đơn khởi kiện và Tòa án tiếp nhận, giải quyết đơn khởi kiện.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Giấy tờ nhân thân của người yêu cầu giải quyết tranh chấp; bản sao CMND, CCCD hoặc hộ chiếu;

– Hộ khẩu/sổ tạm trú của người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Các giấy tờ chứng minh việc mình sử dụng đất là hợp pháp;

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi về sự xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

– Biên bản hòa giải tại cấp xã/phường. Nếu thuộc trường hợp bắt buộc phải hòa giải.

– Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan.

Nộp hồ sơ bằng một trong các cách sau:

– Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp dân;

– Nộp theo đường bưu điện tới Tòa án nhân dân;

– Nộp trực tuyến qua cổng thông tin điện tử. Cách này hiện nay chưa được triển khai phổ biến.

Tòa án tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đơn khởi kiện.

Trong thời hạn tối đa 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện được biết Hồ sơ đã đủ điều kiện thụ lý hay chưa.

– Nếu hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai chưa đúng, đủ thì Tòa án nhân dân ra thông báo yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung các tài liệu, chứng cứ còn thiếu;

– Nếu hồ sơ khởi kiện tranh chấp đúng, đủ thì Tòa án nhân dân ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp cho người khởi kiện nộp và tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung;

– Nếu trường hợp tranh chấp không đúng thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án ra thông báo trả hồ sơ cho người khởi kiện.

  • Bước 2:  Giai đoạn chuẩn bị xét xử tại Tòa án.

Sau khi thụ lý, vụ án được chuyển qua giai đoạn chuẩn bị xét xử. Giai đoạn này Tòa án sẽ tiến hành các phiên họp, thủ tục như sau:

– Phiên họp yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp lời khai về vụ án;

– Phiên họp tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải vụ án;

– Tổ chức thẩm định, định giá tài sản (nếu có);

– Và các phiên họp, phiên làm việc khác cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án.

  • Bước 3:Giai đoạn xét xử.

– Trong thời hạn quy định, Thẩm phán giải quyết vụ án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Thành phần tham gia phiên tòa gồm: Đương sự; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng;…Theo lịch triệu tập của Tòa án, đương sự cần có mặt tại phiên Tòa.

  • Bước 4: Nghị án và tuyên án.

Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề như sau:

– Ra bản án và tuyên án;

– Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu có tình tiết chưa được làm rõ;

– Trả hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát điều tra bổ sung. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ;

– Tạm đình chỉ vụ án.

4.   Liên hệ tư vấn thủ tục pháp lý

Liên hệ ngay hôm nay để được tư vấn cụ thể hơn. Đây có thể là quyết định tốt nhất về tư vấn đầu tư nhà đất mà bạn từng thực hiện. Khi chúng tôi liên hệ với một khách hàng mới, chúng tôi muốn tìm hiểu càng nhiều càng tốt về nhu cầu của khách hàng từ thời điểm bắt đầu để chúng tôi có thể có được những nhân sự tốt nhất làm việc với bạn.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ – ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG CÔNG

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HƯNG CÔNG VŨNG TÀU