1/. Các quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức:
(i) Điều kiện về vốn pháp định và vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư: Nghị định 02 bỏ quy định doanh nghiệp/hợp tác xã phải có vốn pháp định 20 tỷ bên cạnh quy định tại Điều 4 làm rõ mức vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án bất động sản căn cứ theo quy mô sử dụng đất, cũng như cách thức xác định mức vốn chủ sở hữu.Cụ thể, nhà đầu tư phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Việc xác định vốn chủ sở hữu được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.Sự điều chỉnh này vừa đảm bảo phù hợp với điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 nhưng vẫn đảm bảo quy định rõ ràng về điều kiện năng lực tài chính của nhà đầu tư dự án bất động sản. Đây được coi là một trong những quy định mới giúp tạo điều kiện và cơ hội cho cá nhân, tổ chức có quy mô tài chính nhỏ cũng có thể được tham gia vào thị trường kinh doanh bất động sản, qua đó được kỳ vọng là nhóm quy định mới sẽ thúc đẩy sự sôi động của thị trường bất động sản trong thời gian tới. Sự điều chỉnh này còn đáp ứng được nhu cầu thực tế của nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có tham gia thường xuyên vào hoạt động kinh doanh bất động sản nhưng khó hoặc không đáp ứng được về mức vốn pháp định 20 tỷ đồng theo quy định cũ.
(ii) Điều kiện về công khai thông tin: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 02 thì, tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ phải công khai các thông tin:
-
- Về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật);
-
- Về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014;
-
- Về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh tương ứng.
Cụ thể như sau:
- Đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản: Phải công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án;
- Đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản: Công khai thông tin tại sàn giao dịch bất động sản;
- Đối với các thông tin đã công khai mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi. Việc bổ sung quy định này tại Nghị định 02 là nhằm làm rõ, nâng cao trách nhiệm công khai, minh bạch thông tin trên thị trường bất động sản của chủ đầu tư. Quy định này mang đến cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận chuyển nhượng bất động sản một cái nhìn toàn cảnh hơn về dự án, sản phẩm bất động sản mà mình mong muốn nhận chuyển nhượng nhưng cũng đòi hỏi nhiều thông tin hơn từ các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
(iii) Điều kiện về bất động sản được đưa vào kinh doanh: Nghị định 02 bổ sung quy định về tổ chức, cá nhân chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Quy định mới này mang tính đồng bộ, hệ thống, thống nhất về quy định, hướng dẫn giữa Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như rõ ràng, chặt chẽ hơn đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản.
2/. Quy định đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh bất động sản thường xuyên
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3/. Quy định về hợp đồng mẫu trong hoạt động kinh doanh bất động sản
(i) Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ chung cư;(ii) Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú;(iii) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở riêng lẻ;(iv) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại các mục (i), (ii), (iii) trên đây.(v) Hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng;(vi) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;(vii) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;(viii) Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) dự án bất động sản.
4/. Quy định về điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn
(i) Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội. Điều kiện này được bổ sung phù hợp với quy định tại Điều 59 Luật kinh doanh bất động sản 2014, cũng như phù hợp với việc hệ thống, thống nhất quy định hướng dẫn về chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà trước đây Nghị định 76 chưa có quy định hướng dẫn cụ thể.(ii) Quy định chi tiết và bổ sung các điều kiện cụ thể đối với các trường hợp được phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, bao gồm:
- Có hợp đồng mua bán, thuê mua được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 02; trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng đã ký kết;
- Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện;
- Nhà, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.
(iii) Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng. Trường hợp mua bán, thuê mua nhiều căn nhà, công trình xây dựng trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn nhà, công trình xây dựng thì bên chuyển nhượng phải thỏa thuận với chủ đầu tư để sửa đổi hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại Nghị định này.
5/. Quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
(i) Đối với các dự án bất động sản dưới đây thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư:
-
- Dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;
-
- Dự án bất động sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
(ii) Đối với các dự án bất động sản không thuộc diện nêu trên thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định 02.
Nghị định 02 có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 và thay thế Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Kể từ thời điểm Nghị định 02 có hiệu lực thi hành, các quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, việc lập và ký kết các hợp đồng kinh doanh bất động sản, việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định 02 có hiệu lực thi hành mà có nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 02 thì thực hiện theo quy định của Nghị định 02 này.